Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 95% số người bị mắc bệnh mạch vành không biết mình đang mắc bệnh. Triệu chứng thường gặp nhất là đau thắt ngực dữ dội với cảm giác nóng rát, bóp nghẹt. Cũng có khi cơn co thắt kéo đến vùng vai, cổ, cánh tay, quai hàm hay vùng lưng phía trên nên dễ bị hiểu nhầm là phần cơ bị kéo. Chính vì vậy, trong đa số trường hợp, các triệu chứng không được để ý cho đến khi động mạch vành bị hẹp nhiều, đến một mức độ đáng kể. Nhiều khi bệnh chỉ được biết đến khi đã xuất hiện biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột tử, suy tim, rối loạn nhịp tim… Ở Việt Nam, bệnh mạch vành là một trong các bệnh gây tử vong hàng đầu.

Động mạch vành có chức năng gì? 

Tim là một bộ phận có chức năng bơm máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể. Sự làm việc liên tục, suốt ngày đêm như vậy sẽ cần một lượng lớn năng lượng. Động mạch vành là tên gọi của các động mạch dẫn máu đến nuôi tim để cho tim có thể hoàn thành chức năng của nó.

Thế nào là bệnh động mạch vành? 

Danh từ bệnh động mạch vành (còn gọi là bệnh mạch vành) dùng để chỉ tình trạng bệnh lý làm cho lòng động mạch vành bị hẹp lại (hoặc tắc nghẽn), tình trạng hẹp hay tắc nghẽn lòng động mạch vành là xơ vữa động mạch. Khi lòng động mạch vành bị hẹp đến một mức độ nào đó thì dòng máu đến nuôi tim sẽ không đủ và dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim. 

Một số danh từ khác cũng được dùng để chỉ bệnh động mạch vành như: suy động mạch vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ…

long-mach-bi-hep-chan-dong-mau-di-nuoi-tim.jpg

Lòng mạch bị hẹp chặn dòng máu đi nuôi tim

Nguyên nhân của bệnh động mạch vành? 

Hầu hết các trường hợp bệnh động mạch vành là do xơ vữa động mạch gây nên. Nguyên nhân của xơ vữa động mạch thì chưa được xác định rõ ràng. Hiện nay, khi nói đến nguyên nhân của bệnh lý động mạch vành người ta dùng đến khái niệm yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành. 

Yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành là những yếu tố như: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu (LDL cao, HDI thấp, Triglyceride cao), hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường, gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm, tuổi cao…

Hậu quả của bệnh động mạch vành? 

Hẹp lòng động mạch vành sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim, tình trạng này có thể kéo dài lâu ngày. Bệnh nhân sẽ bị đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim và nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp. 

Khi mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành vỡ ra thì sẽ làm bít tắc hoàn toàn động mạch vành và gây ra thiếu máu cơ tim cấp tính, nặng nề, hoại tử cơ tim – còn được gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp rất cao. Bệnh nhân qua được cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể sẽ bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bị rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim.

 dau-that-nguc-la-dau-hieu-co-ban-cua-benh-dong-mach-vanh.jpg

Đau thắt ngực là dấu hiệu cơ bản của bệnh động mạch vành

generic arimidex for sale online 

Triệu chứng của tình trạng thiếu máu cơ tim?

Triệu chứng của thiếu máu cơ tim thường gặp nhất là đau thắt ngực. Cơn đau khởi phát khi gắng sức; vị trí đau ở ngay sau xương ức, đau nhói, thắt chặt và có thể lan ra vai trái, cánh tay trái, bàn tay trái. Đau giảm đi khi nghỉ tĩnh hoặc khi dùng thuốc giãn mạch. Nếu cơn đau xuất hiện lúc nghỉ tĩnh hoặc cơn đau quá trầm trọng và kéo dài trên 30 phút thì phải nghĩ đến là bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. 

Cũng có những trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà không có triệu chứng đau ngực. Những trường hợp đó gọi là thiếu máu cơ tim thầm lặng. Trong trường hợp này bệnh nhân có thể mắc phải các bệnh liên quan như hở van hai lá, suy tim, rối loạn nhịp tim…  

Điều trị bệnh động mạch vành như thế nào?

Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh động mạch vành:

Điều trị nội khoa (dùng thuốc)

- Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành để bệnh không tiến triển nặng thêm: điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipid máu, điều trị đái tháo đường, bỏ hút thuốc lá, giảm cân nặng đạt cân nặng lý tưởng, thay đổi lối sống… 

- Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành: Aspirine,Clopidogrel… 

- Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc giãn mạch. 

Điều trị can thiệp động mạch vành

Can thiệp động mạch vành là các phương pháp phẫu thuật để giúp nong rộng lòng động mạch vành bằng cách đặt khung giá đỡ trong lòng động mạch vành (phương pháp đặt stent).

Phương pháp này chỉ áp dụng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa hoặc các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp. 

Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 

Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗ động mạch vành bị hẹp. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp động mạch vành bị tổn thương nhiều chổ, tổn thương kéo dài… hoặc các trường hợp mà can thiệp động mạch vành không thể can thiệp được.

phuong-phap-dat-stent-de-nong-rong-mach.jpg

Phương pháp đặt stent để nong rộng mạch

Giải pháp an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành

Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ mà bệnh nhân sẽ được chỉ định các hướng điều trị khác nhau. Mục tiêu của các phương pháp điều trị là cải thiện tuần hoàn động mạch, hạn chế biến chứng và giảm triệu chứng. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc được dùng để điều trị bệnh động mạch vành hiện nay thường có nhiều tác dụng phụ khi dùng lâu dài. Chính vì vậy, hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên có độ an toàn cao đang rất được quan tâm.

Hoàng Nam