1. Bệnh mạch vành - Hậu quả từ sự chủ quan 

Khoa tim mạch những chiều cuối đông, sự ảm đạm của tiết trời như càng làm tăng thêm sự u ám và ngỡ ngàng của người phụ nữ với vóc người cân đối khi biết mình vừa trải qua cơn nhồi máu cơ tim. 

Tôi không ngờ mình bị nhồi máu cơ tim. Ban đầu là những cơn đau y hệt như ăn khó tiêu, tức nghẹn ở cổ rồi đau lan đến bao tử, hai ngực. Cơn đau thắt ngực kéo dài khiến tôi có cảm giác khó thở, da mặt tái, người ra nhiều mồ hôi,  may mà người nhà đưa đi cấp cứu kịp thời...". Chị T, 45 tuổi, nhớ lại. 

Chị cho biết thêm, một năm trở lại đây chị nhận thấy ngực trái thỉnh thoảng bị nhói đau nhẹ nhưng vì nghĩ là dấu hiệu của thời kì mãn kinh nên chị không đi khám. Và giờ đây, chị đang phải nằm trong bệnh viện khi bất tỉnh trong 1 lần leo cầu thang sau cơn đau thắt ngực kéo dài.

so-cuu-khi-len-co-dau-tim.jpg

 Sơ cứu khi lên cơ đau tim

2. Bệnh mạch vành – Bạn có biết? 

Tại bệnh viện, bác sĩ cho biết, bệnh mạch vành liên quan đến sự tích tụ các mảng xơ vữa trong lòng mạch làm cho lòng mạch bị hẹp lại. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 95% số người bị mắc bệnh mạch vành có liên quan đến một trong những yếu tố như: tăng huyết áp, rối loạn lipid, đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, tiền sử gia đình có người bị bệnh mạch vành, tuổi cao… Bệnh mạch vành tiến triển chậm trong nhiều năm khiến họ không biết mình đang mắc bệnh. Triệu chứng thường gặp nhất là đau thắt ngực dữ dội với cảm giác nóng rát, bóp nghẹt. Tuy nhiên, nó cũng có thể bị nhầm lẫn với chứng khó tiêu hoặc ợ nóng khi cơn đau xảy ra ở vùng thượng vị. Cũng có khi cơn co thắt kéo đến vùng vai, cổ, cánh tay, quai hàm hay vùng lưng phía trên nên dễ bị hiểu nhầm là phần cơ bị kéo. Chính vì vậy, trong đa số trường hợp, các triệu chứng không được để ý cho đến khi động mạch vành bị hẹp nhiều, đến một mức độ đáng kể. Nhiều khi bệnh chỉ được biết đến khi đã xuất hiện biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột tử, suy tim, rối loạn nhịp tim,…Ở Việt Nam, bệnh mạch vành đứng thứ tư trong các bệnh gây tử vong hàng đầu. 

3. Động mạch vành là động mạch nào, có chức năng gì? 

Tim là một bộ phận có chức năng bơm máu đến nuôi các cơ quan trong cơ thể. Sự làm việc liên tục, suốt ngày đêm như vậy sẽ cần một lượng lớn năng lượng. Động mạch vành là tên gọi của các động mạch động mạch dẫn máu (chất dinh dưỡng,năng lượng) đến nuôi tim để cho tim có thể hoàn thành chức năng của nó. 

4. Bệnh động mạch vành là bệnh như thế nào? 

Danh từ bệnh động mạch động mạch vành dùng để chỉ tình trạng bệnh lý làm cho lòng động mạch vành bị hẹp lại (hoặc tắc nghẽn), tình trạng hẹp hay tắc nghẽn lòng động mạch vành là xơ vữa động mạch. 

Khi lòng động mạch vành bị hẹp đến một mức độ nào đó thì dòng máu đến nuôi tim sẽ không đủ và dẫn đến tình trạng thiếu máu cơ tim. 

Một số danh từ khác cũng được dùng để chỉ bệnh động mạch vành: như suy động mạch vành, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ… 

5. Nguyên nhân của bệnh động mạch vành? 

Hầu hết các trường hợp bệnh động mạch vành là do xơ vữa ĐM gây nên. Nguyên nhân của xơ vữa động mạch thì chưa được xác định rỏ ràng. Hiện nay, khi nói đến nguyên nhân của bệnh lý động mạch vành người ta dùng đến khái niệm yếu tố nguy cơ (YTNC) của bệnh động mạch vành. 

YTNC của bệnh động mạch vành là gì? YTNC của bệnh động mạch vành là những yếu tố mà khi hiện diện ở một cá thể nào đó thì làm cho cá thể đó có tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành, tỷ lệ thương tật, tỷ lệ tử vong do động mạch vành cao hơn các cá thể khác. 

YTNC của bệnh động mạch vành là những yếu tố nào? Đó là: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu (LDL cao, HDI thấp, Triglyceride cao). Hút thuốc lá, Béo phì, Đái tháo đường, gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm, Tuổi cao… 

6. Hậu quả của bệnh động mạch vành? 

Hẹp lòng động mạch vành sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim, tình trạng này có thể kéo dài lâu ngày. Bệnh nhân sẽ bị đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim và nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp. 

Khi mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành vỡ ra thì sẽ làm bít tắc hoàn toàn ĐMvành và gây ra thiếu máu cơ tim cấp tính, nặng nề, hoại tử cơ tim – còn được gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp rất cao. Bệnh nhân qua được cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể sẽ bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bị rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim. 

7. Triệu chứng của tình trạng thiếu máu cơ tim? 

* Đau ngực: triệu chứng của thiếu máu cơ tim thường gặp nhất là đau thắt ngực. Đau khởi phát khi gắng sức, ở ngay sau xương ức, đau nhói, thắt chặt, lan ra vai trái, cánh tay trái, bàn tay trái. Đau giảm đi khi nghĩ tĩnh hoặc khi dùng thuốc dãn mạch. Nếu cơn đau xuất hiện lúc nghỉ tĩnh hoặc cơn đau quá trầm trọng hoặc cơn đau kéo dài trên 30 phút thì phải nghĩ đến là bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. 

* Cũng có những trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà không có triệu chứng đau ngực. Những trường hợp đó gọi là thiếu máu cơ tim yên lặng. Trong trường hợp này bệnh nhân có thể có biểu hiện như hở van hai lá, suy tim, rối loạn nhịp tim… 

8. Chẩn đoán bệnh động mạch vành như thế nào? 

- Chẩn đoán thiếu máu cơ tim dựa vào việc khai thác triệu chứng đau ngực của bệnh nhân. Những dấu hiệu thể hiện tình trạng thiếu máu cơ tim yên lặng là những chỉ điểm khiến cho BS đi tìm thêm về nguyên nhân và phát hiện ra tình trạng thiếu máu cơ tim. 

- Chẩn đoán dựa vào điện tâm đồ. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm thay đổi về tính chất diện học của tim. Điện tâm đồ có thể phát hiện được những thay đổi về điện học đó. Vì vậy, điện tâm đồ là một công cụ trong chẩn đoán thiếu máu cơ tim. Cũng cần lưu ý là có những tình trạng bệnh lý khác cũng có thể cho ra những dấu hiệu điện tâm đồ giống như thiếu máu cơ tim đã cho ra. 

- Siêu âm tim. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng đến sự co bóp của tim. Thiếu máu cơ tim ở vùng nào thì cơ tim ở vùng đó sẽ bị rối loạn. Siêu âm tim là một phương tiện giúp cho BS thấy được sự co bóp của cơ tim. Vì vậy, những vùng giảm động do thiếu máu cơ tim gây ra sẽ được phát hiện bởi siêu âm tim. 

- Điện tâm đồ và siêu âm tim lúc gắng sức. Với tình trạng lòng động mạch vànhchỉ hẹp ở một mức độ vừa phải thì triệu chứng thiếu máu cơ tim chỉ xảy ra khi gắng sức. Nghĩa là bệnh nhân chỉ đau ngực khi gắng sức và những thay đổi về điện tâm đồ và về siêu âm tim chỉ xuất hiện khi bệnh nhân gắng sức mà thôi. Vì vậy, có những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà điện tâm đồ và siêu âm tim hoàn toàn bình thường. Trong những trường họp này, điện tâm đồ họăc siêu âm tim thực hiện lúc gắng sức sẽ giúp chẩn đoán được tình trạng thiếu máu cơ tim.      

- Xạ hình tưới máu cơ tim. Dùng chất đồng vị phóng xạ bơm vào mạch máu. Những vùng nào của cơ tim bị thiếu máu nuôi sẽ giảm hoặc không bắt được chất đồng vị phóng xạ. Dùng máy scan để phát hiện những vùng như vậy và chẩn đoán thiếu máu cơ tim. 

- Chụp động mạch vành chọn lọc, cản quang. Phương pháp này được xemlà tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch vành. Thông qua biện pháp này BS biết được tình trạng của hệ thống động mạch vành của bệnh nhân: hẹp, tắc, tại đâu, bao nhiêu mạch máu bị tổ thương… 

- Chụp CT đa lớp cắt. Phương tiện này giúp phát hiện tình trạng vôi hoá động mạch vành chứ không giúp chẩn đoán tình trạng thiếu máu cơ tim. Hiện nay phương tiện này chưa được công nhận trong qui trình chẩn đoán thiếu máu cơ tim. 

9. Điều trị bệnh động mạch vành như thế nào? 

Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh động mạch vành: 

a, Điều trị nội khoa (dùng thuốc)

- Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành để bệnh không tiến triển nặng thêm: điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipide máu, điều trị đái tháo đường, bỏ hút thuốc lá, giảm cân nặng đạt cân nặng lý tưởng, thay đổi lối sống… 

- Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành: Aspirine,Clopidogrel… 

- Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc dãn mạch. 

b, Điều trị can thiệp động mạch vành (nong rộng lòng ĐM, đặt khung giá đỡ trong lòng ĐM vành)

- Dùng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa. 

- Dùng cho các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp. 

c, Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch vành 

1. Dùng cho các trường hợp động mạch vành bị tổn thương nhiều chổ, tổn thương kéo dài… cho các trường hợp mà can thiệp động mạch vành không thể can thiệp được. 

2. Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗđộng mạch vành bị hẹp.  

*********************************************************************************************** 

Bệnh mạch vành - Giải pháp nào cho bệnh nhân!

san-pham-vuong-tam-thong.jpg

Thực phẩm chức năng Vương Tâm Thống hỗ trợ điều trị bệnh động mạch vành

Tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ mà bệnh nhân sẽ được chỉ định các hướng điều trị khác nhau. Mục tiêu của các phương pháp điều trị là cải thiện tuần hoàn động mạch, hạn chế biến chứng và giảm triệu chứng. Tuy nhiên, hầu hết các thuốc được dùng để điều trị bệnh mạch vành hiện nay thường có nhiều tác dụng phụ khi dùng lâu dài. Chính vì vậy, hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên có độ an toàn cao đang rất được quan tâm. 

Trong đó tiêu biểu phải kể đến Thực phẩm chức năng Vương Tâm Thống. Ưu điểm nổi bật của TPCN Vương Tâm Thống là tác động toàn diện vào cả nguyên nhân gây bệnh lẫn triệu chứng bệnh mạch vành nhờ sự kết hợp hoàn hảo giữa các thảo dược quý như Bồ hoàng, Đỏ ngọn, Hoàng bá, Mạch môn, Đan sâm….do đó có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành. Sử dụng Vương Tâm Thống là cách hiệu quả để tăng cường sức khỏe tim mạch, bảo vệ cơ tim, tăng cường lưu thông máu của động mạch vành; Hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, thiểu năng vành, suy vành, xơ vữa động mạch vành. Bên cạnh đó, đối với những người có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành thì Vương Tâm Thống là giải pháp phòng ngừa hiệu quả. 

Song song với kết hợp sử dụng TPCN Vương Tâm Thống  thì việc xây dựng một lối sống lành mạnh như không hút thuốc lá; theo dõi và kiểm soát huyết áp; kiểm tra mức mỡ trong máu thường xuyên, chế độ ăn uống hợp lý,… là cách hiệu quả và đơn giản giúp ngăn chặn và làm chậm diễn tiến của bệnh mạch vành 

Hoàng Nam